Hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu tới các bạn Ngữ pháp JLPT N4: Từ chỉ số lượng + する (). Bài viết này sẽ mang đến cho các bạn cách sử dụng, ý nghĩa, cấu trúc của ngữ pháp, bên cạnh đó là các câu ví dụ trong các trường hợp cụ thể.
Ngữ pháp JLPT N4: Từ chỉ số lượng + する ()
- Cách sử dụng
- Câu ví dụ
Cách sử dụng
Ý nghĩa: Mất (bao nhiêu), (một thời gian) sau
Cấu trúc
Từ chỉ số lượng + する
Hướng dẫn sử dụng
Biểu thị khoảng thời gian trôi qua hoặc mức phí tổn. Trong trường hợp thời gian có thể thay thế bằng 「たつ」, còn trường hợp phí tổn có thể thay thế bằng 「かかる」.
Câu ví dụ
ベトナムまで往復でいくらぐらいしますか。
Đi Việt Nam vé khứ hồi giá bao nhiêu?
べとなむまでおうふくでいくらぐらいしますか。
Betonamu made ōfuku de ikura gurai shimasu ka.
そのホテルは一泊3万円もする。
Một đêm ở khách sạn đó phải trả đến 30 nghìn yên.
そのほてるはいちはく3まんえんもする。
Sono hoteru wa ichi-paku 3 man-en mo suru.
15分ほどして戻りますのでお待ちください。
Xin đợi ở đây, khoảng 15 phút sau tôi sẽ trở lại.
15ふんほどしてもどりますのでおまちください。
15-Bu hodo shite modorimasunode omachi kudasai.
この球根は植えて三ヶ月したら芽がでます。
Loại củ này trồng khoảng ba tháng sau sẽ nảy mầm.
このきゅうこんはうえてさんかげつしたらめがでます。
Kono kyūkon wa uete sankagetsu shitara me ga demasu.
あんな建て方では5年しないうちに壊れる。
Kiểu xây như thế kia thì chưa đầy 5 năm sau sẽ sụp thôi.
あんなたてかたでは5ねんしないうちにこわれる。
An’na tatekatade wa 5-nen shinai uchi ni kowareru.
Chúng tôi hi vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu hơn về cách sử dụng và ý nghĩa của Ngữ pháp JLPT N4: Từ chỉ số lượng + する (). Nếu bạn thích bài viết này, đừng quên bookmark: https://mazii.net/vi-VN/blog vì chúng tôi sẽ quay trở lại với rất nhiều ngữ pháp và từ vựng tiếng Nhật khác.