Bài 20 – Từ vựng tiếng Nhật Minna sẽ giới thiệu đến người học 28 từ vựng cơ bản và ngữ pháp về Thể Ngắn.

Ngữ pháp trong bài 20 đặc biệt đáng chú ý, bởi đây sẽ là phần Ngữ pháp nền tảng rất quan trọng, đặc biệt là khi học tiếng Nhật giao tiếp.

Học từ vựng tiếng Nhật bài 20 – Minna No Nihongo

  • Phần 1: Từ vựng
  • Phần 2: Ngữ pháp

Phần 1: Từ vựng

Dưới đây là tất cả từ vựng tiếng Nhật sẽ xuất hiện trong bài 20.

Để tự học từ vựng online, các bạn có thể tìm thấy khóa Minna No Nihongo trong Ứng dụng học từ vựng Miễn Phí Mazii nhé.

Từ vựng Chữ HÁN Dịch nghĩa
いります  [ビザ]をいります cần visa
しらべます 調べます tìm hiểu, điều tra, xem
なおします 直します sửa, chữa
しゅうりします 修理します sửa, chữa, tu sửa
でんわします 電話します gọi điện thoại
ぼく tớ (cách xưng thân mật của nam giới)
きみ Bạn
~くん anh , cậu
うん
ううん không
サラリーマン người làm việc cho các cty
ことば 言葉 tiếng
ぶっか 物価 giá cả, mức giá
きもの 着物 kimono
ビザ thị thực, visa
はじめ ban đầu, đầu tiên
おわり kết thúc
こっち phía này, chổ này
そっち phía đó, chỗ đó
あっち phía kia , chỗ kia
どっち cái nào, phía nào
このあいだ この間 vừa rồi, hôm nọ
みんなで 皆で mọi người cùng
~けど nhưng(cách nói thân mật của が)
くにへ かえるの? 国へ帰るの? Anh/ chị sẽ về nước không?
どう するの Anh/ chị tính sao? Anh/ chị sẽ làm gì
どう しようかな tính sao đây nhỉ?/ để tôi xem
よかったら Nếu anh/ chị thích thì
いろいろな 色々な nhiều thứ

Phần 2: Ngữ pháp

Như đã nói, Ngữ pháp tiếng Nhật bài 20 Minna rất quan trọng, hiểu được Ngữ pháp bài này sẽ giúp bạn rất nhiều trong quá trình giao tiếp.

Trong bài học này chúng ta sẽ được học về thể thông thường hay còn gọi là thể ngắn. Cụ thể như sau:

Thể thông thường —>  ふつうけい         —> 普通形 

Thể ngắn               —>  みじかいかたち —>    短い形 

Vậy thể thông thường ( thể ngắn ) là gì?

Thể ngắn là thể chuyên dùng trong văn nói, trong văn viết không nên dùng.

Người Nhật dùng nó để :
● Giao tiếp với người thân của mình, người trong gia đình mình
● Giao tiếp với người nhỏ hơn mình, chức vụ nhỏ hơn mình (cấp dưới trong công ty)
và dùng rất thường xuyên trong cuộc sống.

Hẳn các bạn học giáo trình Minna sẽ thắc mắc tại sao khi người Nhật dạy tiếng Nhật cho chúng ta lại dạy bằng thể dài (thể <masu> mà các bạn đang học) ? Đơn giản là vì lịch sự, do vậy bắt buộc họ phải dùng thể dài để dạy chúng ta.

Thể ngắn không được dùng cho các trường hợp nêu dưới đây:
● Người mới quen lần đâu, người không thân thiết.
● Cấp trên của mình

Các bạn biết không nếu các bạn học kĩ bài và các thể của động từ từ bài 1-> bài 19 thì coi như đã hoàn tất 75%  ngữ pháp của bài này rồi đó.

Chúng ta cùng đi vào bài học cụ thể nhé.

CÁCH CHIA

Thể ngắn sẽ có 3 loại :

Thể ngắn của động từ

Thể ngắn của danh từ và tính từ <na>

Thể ngắn của tính từ <i>

1 – Thể ngắn của động từ

1.1.Khẳng định hiện tại:
V(ます) ———–> V (る)

Ví dụ:
はなします      —————–>     はなす
話します       —————–>     話す
<hanashimasu> —————- > <hanasu> : nói

たべます        ——————>     たべる
食べます        —————– >     食べる
<tabemasu> ——————> <taberu> : ăn

べんきょうします   —————– > べんきょうする
勉強します     —————–> 勉強する
<benkyoushimasu> —————-> <benkyousuru> : học

1.2.Phủ định hiện tại:
V(ません)   ———-> V(ない)

Ví dụ:
はなしません      —————–>     はなさない
話しません       —————->     話さない
<hanashimasen> —————-> <hanasanai> : không nói

たべません        —————–>     たべない
食べません        ————— >     食べない
<tabemasen> —————– > <tabenai> : không ăn

べんきょうしません   ——————–> べんきょうしない
勉強しません     ——————–> 勉強しない
<benkyoushinai> ——————-> <benkyoushinai> : không học

1.3.Khẳng định quá khứ:
V(ました)    —————–> V(た)

Ví dụ:
はなしました      —————–>     はなした
話しました       —————–>     話した
<hanashimashita> —————> <hanashita> : đã nói

たべました        ——————>     たべた
食べました        —————–>     食べた
<tabemashita> —————-> <tabeta> : đã ăn

べんきょうしました   —————–> べんきょうした
勉強しました     —————–> 勉強した
<benkyoushimashita> ————–> <benkyoushita> : đã học

1.4.Phủ định quá khứ:
V(ませんでした)   ——–>  V(なかった)

Ví dụ:
はなしませんでした      ————->     はなさなかった
話しませんでした       ————–>     話さなかった
<hanashimasendeshita> ———–> <hanasanakatta> : đã không nói

たべませんでした        —————>     たべなかった
食べませんでした        —————>     食べなかった
<tabemasendeshita> ————-> <tabenakatta> : đã không ăn

べんきょうしませんでした  —————> べんきょうしなかった
勉強しませんでした     ————-> 勉強しなかった
<benkyoushimasendeshita> ——– > <benkyoushinakatta> : đã không học

Các bạn đã hiểu chưa nào? Nếu nhận xét kĩ thì các bạn sẽ thấy:
● Các thể của động từ mà các bạn đã từng học trong các bài trước theo các thể đều thể hiện đặc trưng của thể đó.
(VD: ngữ pháp trong bài thể <nai> đều nói về phủ định, thể <ta> thì về quá khứ…)

● Các động từ bỏ <masu> + <tai> (muốn) hoặc đang ở thể <nai> thì đuợc coi như là một tính từ <i> và chia theo tính từ <i>
VD:
<tabemasu> (động từ) ———-> <tabenai> (tính từ <i> ———> <tabenakatta>
<tabemasu> (động từ) ———-> <tabetai> (tính từ <i> ——–> <tabetakunai>

2 – Thể ngắn của Danh từ và tính từ đuôi <NA>

Danh từ và tính từ đuôi <na> có cách chia giống nhau:

2.1.Khẳng định hiện tại:
Danh từ /tính từ <na> + (です——-> Danh từ /tính từ <na> + (だ)

Ví dụ:
あめです ————————–>  あめだ
雨です  ————————- >   雨だ
<ame desu> ————————-> <ame da> : mưa

しんせつです————————->  しんせつだ
親切です ————————->   親切だ
<shinsetsu desu> ——————> <shinsetsu da> : tử tế

2.2.Phủ định hiện tại:
Danh từ /tính từ <na>+(じゃありません)—> Danh từ/(tính từ <na>+(じゃない)

Ví dụ:
あめじゃありません ——————–>  あめじゃない
雨じゃありません  ——————->   雨じゃない
<ame ja arimasen> ——————–> <ame ja nai> : không mưa

しんせつじゃありません——————->  しんせつじゃない
親切じゃありません ——————->   親切じゃない
<shinsetsu ja arimasen> ——– > <shinsetsu ja nai> : không tử tế

2.3.Khẳng định quá khứ:
Danh từ /tính từ <na> + (でした) ——–> Danh từ /tính từ <na> + (だった)

Ví dụ:
あめでした ————————>  あめだった
雨でした  ———————– >   雨だった
<ame deshita> ———————> <ame datta> : đã mưa

しんせつでした———————->  しんせつだ
親切です ———————- >   親切だ
<shinsetsu desu> —————> <shinsetsu da> : đã tử tế

2.4.Phủ định quá khứ:
Danh từ/tính từ<na>+じゃありませんでした
                                        —>Danh từ/tính từ <na>+(じゃなかった)

Ví dụ:
あめじゃありませんでした —————–>  あめじゃなかった
雨じゃありませんでした  —————->   雨じゃなかった
<ame ja arimasendeshita> ————–> <ame janakatta> : đã không mưa

しんせつじゃありませんでした—————->  しんせつじゃなかった
親切じゃありませんでした —————->   親切じゃなかった
<shinsetsu ja arimasendeshita> ——-> <shinsetsu janakatta> : đã không tử tế

3 –Thể ngắn của Tính từ đuôi <i>

Đối với tính từ đuôi <i>các bạn chỉ việc bỏ <desu> :
Ví dụ:
たかいです——————–> たかい : cao
高いです———————> 高い
<takai desu>——————> <takai>

たかくないです——————> たかくない : không cao
高くないです —————–> 高くない
<takakunai desu>————–> <takakunai>

たかかったです—————–> たかかった : đã cao
高かったです —————–> 高かった
<takakatta desu>—————> <takakatta>

たかくなかったです—————–> たかくなかった : đã không cao
高くなかったです —————–>   高くなかった
<takakunakatta desu>————> <takakunakatta>

Một số điểm cần chú ý:
Khi dùng thể ngắn để hỏi, người Nhật lên giọng cuối câu.(Mũi tên ở cuối chữ là lên giọng)
Ví dụ:
NÓI BÌNH THƯỜNG HỎI
はなします     —————->  はなす↑
話します       – ————–>     話す↑
<hanashimasu> ————–> <hanasu>↑ : nói

– Câu hỏi 何ですか – <Nan desu ka> – cái gì sẽ được nói tắt là なに↑- <nani>↑

Bạn muốn làm bài tập Minna no Nihongo bài 20 xin click vào đây.

 

Hãy chia nhỏ bài học để học và ôn tập, hiệu quả sẽ tốt hơn nhé. Cảm ơn các 
bạn vì đã theo dõi bài học của MINDER. Hẹn gặp lại các bạn ở bài học sau nhé.

Học từ vựng Miễn phí với Mazii

 Android: http://goo.gl/AAOvlX

 iOS: http://goo.gl/peVKlz

 Web: http://mazii.vn

 

Du lịch Nhật Bản

Học tiếng Nhật